Nghị quyết mở rộng phạm vi bảng giá đất, đơn giản hóa cách tính nghĩa vụ tài chính, khơi thông nguồn lực đất đai cho doanh nghiệp và người dân với một số điểm mới tháo gỡ vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật đất đai như sau:
* Bổ sung 4 trường hợp nhà nước thu hồi đất từ năm 2026
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết thi hành Luật Đất đai, bổ sung 4 trường hợp Nhà nước thu hồi đất từ năm 2026 bao gồm:
– Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh làm cơ sở cai nghiện ma túy do lực lượng vũ trang nhân dân quản lý.
– Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án trong khu thương mại tự do, dự án trong trung tâm tài chính quốc tế;
– Nhà nước thu hồi phần đất còn lại đối với các dự án mà nhà đầu tư đã hoàn tất thỏa thuận với trên 75% diện tích đất và hơn 75% số người sử dụng đất chi tiết như sau:
Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đã hết thời hạn phải hoàn thành việc thỏa thuận hoặc hết thời gian gia hạn phải hoàn thành việc thỏa thuận mà đã thoả thuận được trên 75% diện tích đất và trên 75% số lượng người sử dụng đất thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua việc thu hồi phần diện tích đất còn lại để giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư.
– Nhà nước thu hồi đất để tạo quỹ đất để thanh toán dự án theo Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (Hợp đồng BT)
Hoặc để cho thuê đất tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp tổ chức đang sử dụng đất mà Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78, Điều 79 Luật Đất đai 2024, khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị quyết thi hành Luật Đất đai.
* Mở rộng áp dụng bảng giá đất 2026
Theo Điều 5 Nghị quyết thi hành Luật Đất đai, bảng giá đất 2026 và hệ số điều chỉnh giá đất được sử dụng làm căn cứ tính tiền sử dụng đất và tiền bồi thường cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất.
* Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Theo điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị quyết thi hành Luật Đất đai, khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
+ 30% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức giao đất ở tại địa phương
+ 50% chênh lệch đối với diện tích đất vượt hạn mức nhưng không quá 1 lần hạn mức giao đất ở;
+ 100% chênh lệch đối với diện tích đất vượt quá 02 lần hạn mức giao đất ở.
Lưu ý: Mức thu tiền sử dụng đất nêu trên chỉ được tính một lần cho một hộ gia đình, cá nhân (tính trên 01 thửa đất).
* Cho phép người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định giao đất, cho thuê đất theo tiến độ dự án hoặc theo tiến độ giải phóng mặt bằng
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị quyết thi hành Luật Đất đai quy định như sau:
Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: "Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư hoặc theo tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt".
* Cho phép người sử dụng đất lựa chọn thuê đất trả tiền một lần hoặc thuê đất trả tiền hằng năm
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị quyết thi hành Luật Đất đai quy định như sau:
Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: "Nhà nước cho thuê đất đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai. Người sử dụng đất được quyền lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai".
* Cho phép thu hồi đất khi chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chưa bố trí tái định cư trong trường hợp:
Thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp không có bố trí tái định cư (nhưng phương án GPMB đã phải được niêm yết công khai).
Dự án khác (không có bố trí tái định cư) được trên 75% người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất trước khi phê duyệt phương án GPMB.
Dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án tái định cư tại chỗ, dự án bố trí tái định cư theo tuyến công trình chính.
Giao UBND cấp tỉnh quy định bố trí tạm cư, thời gian và kinh phí tạm cư.
* Bổ sung các trường hợp giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá, đấu thầu:
Đất thanh toán cho Hợp đồng BT.
Để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, không sử dụng vốn nhà nước, đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận/lựa chọn nhà đầu tư.
Dự án năng lượng, dự án du lịch gắn với thương mại, dịch vụ tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
* Cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho nhà đầu tư mới thay thế cho nhà đầu tư đã giải thể, phá sản; nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất. Nhà đầu tư mới, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải nộp bổ sung tiền thuê đất theo quy định.
* Rút ngắn thời gian thông báo thu hồi đất xuống 60 ngày với đất nông nghiệp, 120 ngày với đất phi nông nghiệp (quy định của Luật Đất đai 2024 là 90 ngày và 180 ngày).
Rút ngắn thời gian niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thời hạn tổ chức đối thoại khi có ý kiến không đồng ý về phương án GPMB.
* Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không bắt buộc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
Nghị quyết số 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026./.